Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030

10:33, 07/10/2025

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 quy định về việc xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

Nghị định gồm 9 điều quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.

Về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030, Nghị định nêu rõ: Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỉ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỉ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.

Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau:

Có tỉ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỉ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

Cụ thể, UBND các xã, phường, đặc khu (UBND cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về UBND tỉnh, thành phố (UBND cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.

Trong đó: Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của UBND cấp xã, UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 trên phạm vi toàn quốc.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.

  Thu Hường


Ý kiến bạn đọc


Cùng chuyên mục
Những trường hợp nghỉ việc do sắp xếp bộ máy được nhận lương hưu ngay, hưởng thêm 24 tháng tiền lương
Cán bộ từ cấp xã trở lên đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đang hưởng chế độ khác nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy sẽ được hưởng thêm trợ cấp 1 lần.
30/09/2025
Những chính sách giáo dục có hiệu lực từ tháng 10/2025
Chính thức bỏ hình thức đình chỉ học sinh; Quy định về chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài hay hướng dẫn nội dung công tác tư vấn học đường và công tác xã hội trong trường học,… một số thông tư dành cho giáo dục phổ thông chính thức có hiệu lực vào tháng 10 và thay thế cho các thông tư cũ.
29/09/2025
19 chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức hiện nay
19 chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức hiện nay được hướng dẫn cụ thể theo Công văn 16/CV-BCĐ.
25/09/2025
Thực hiện quy định mới về khen thưởng và kỷ luật học sinh
Từ thời điểm ngày 31/10 trở đi, học sinh vi phạm kỷ luật sẽ bị nhắc nhở, phê bình hoặc viết bản tự kiểm điểm, thay vì các hình thức kỷ luật được áp dụng từ nhiều năm qua như: Đình chỉ học tập, cảnh cáo trước lớp, cảnh cáo trước toàn trường,…
25/09/2025