Đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh. (Ảnh: TTXVN)
Quá trình công tác
Tháng 2/1955 đến tháng 9/1955: Đồng chí tập kết ra miền bắc, học sơ cấp kỹ thuật địa chất Bộ Công thương.
Tháng 10/1955 đến tháng 8/1959: Đồng chí làm nhân viên kỹ thuật trong các Đoàn, Đội tìm kiếm thăm dò địa chất; học bổ túc Trung cấp địa chất 8 tháng.
Tháng 9/1959 đến tháng 3/1964: Đồng chí làm Đội trưởng Đội Địa chất 4, Đoàn Địa chất 20, Bí thư Chi đoàn Đội Địa chất 4, Ủy viên Chấp hành Đoàn Thanh niên Lao động, Cục Địa chất, Chi ủy viên.
Tháng 4/1964 đến tháng 8/1966: Đồng chí làm Đoàn Phó kỹ thuật Đoàn Địa chất 20; Bí thư chi bộ, Liên Chi ủy viên.
Tháng 9/1966 đến tháng 1/1970: Đồng chí là sinh viên, làm Lớp trưởng lớp chuyên tu thăm dò (K11) Đại học Mỏ địa chất; Đảng ủy viên nhà trường, Bí thư Đoàn Trường (năm 1969).
Tháng 2/1970 đến tháng 8/1975: Đồng chí làm Phó Cục trưởng Cục Bản đồ địa chất; Đảng ủy viên, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Cục Bản đồ địa chất.
Tháng 9/1975 đến tháng 9/1977: Đồng chí học Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương; làm Bí thư Chi bộ lớp.
Tháng 8/1977 đến tháng 7/1979: Đồng chí làm Phó Liên đoàn trưởng, quyền Liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ địa chất, Tổng cục Địa chất; Bí thư Đảng ủy Liên đoàn, Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn Tổng cục Địa chất; Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam.
Tháng 8/1979 đến tháng 1/1987: Đồng chí làm Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất, Bí thư Ban Cán sự đảng Tổng cục; học lớp quản lý kinh tế 4 tháng tại Viện Hàn lâm Kinh tế quốc dân Liên Xô (năm 1981). Đại biểu Quốc hội khoá VII, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật của Quốc hội; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Hội Hữu nghị Việt-Xô.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3/1982), Đồng chí được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), Đồng chí được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 2/1987 đến tháng 8/1992: Đồng chí làm Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; đại biểu Quốc hội khoá VIII; đại diện Thường trực nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hội đồng tương trợ Kinh tế (SEV). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), Đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 9/1992 đến tháng 8/1997: Đồng chí làm Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 6/1996).
Tháng 8/1997 đến tháng 11/2007: Đồng chí làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh (tháng 9/1997); Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (tháng 1/1998). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 4/2001).
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá V, VI, VII, VIII, IX; Ủy viên Bộ Chính trị khoá VIII, IX; Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng từ tháng 2/1987 đến tháng 9/1992; Phó Thủ tướng Chính phủ từ tháng 10/1992 đến tháng 8/1997; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh khoá X, khoá XI; đại biểu Quốc hội các khoá VII, VIII, X, XI.
Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/1/2008.
Do có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân chương, huy chương, phần thưởng, danh hiệu cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
Gửi phản hồi
In bài viết